Bài viết này sẽ giới thiệu về bệnh sa sinh dục (sa tử cung và sa bàng quang) và cung cấp thông tin về các dấu hiệu nhận biết bệnh này.
Chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm của bệnh, dấu hiệu sa sinh dục, nguyên nhân gây ra và cách điều trị cùng BSCK II Đỗ Thị Ngọc Lan.
1. Sa sinh dục là gì?
Sa sinh dục hay còn thường được gọi là sa dạ con hoặc sa tử cung. Tuy nhiên, thực tế không chỉ có tử cung sa mà cả bàng quang và trực tràng cũng có thể sa vào trong âm đạo.
Trong trường hợp nặng, các bộ phận này có thể sa ra khỏi âm đạo. Mặc dù không nguy hiểm đến tính mạng, bệnh lại gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và công việc của phụ nữ.
Do căn bệnh này thường khó thốn nên nhiều chị em phụ nữ giấu kín bệnh và phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày
Đặc biệt là khó khăn trong quan hệ tình dục và các rối loạn về tiểu tiện như tiểu không hết nước tiểu hoặc khó tiểu.
Tử cung là bộ phận nằm sâu trong ổ bụng của phụ nữ. Nó được giữ vị trí bởi các các cơ và các cấu trúc vùng chậu (đáy chậu), bởi các thành âm đạo và các dây chằng trong bụng và chậu hông.
Nếu với một lý do nào đó, các cơ và các cấu trúc giữ tử cung bị giãn, nhão ra và áp lực trong ổ bụng tăng lên (như khi thở, rặn, ho) và sức nặng của tử cung sẽ đẩy và kéo nó tụt dần xuống làm cho tử cung sa xuống với mức độ nhẹ hoặc nặng khác nhau.
Theo kết quả số liệu của Bộ Y tế được công bố, khoảng 10% phụ nữ Việt Nam mắc bệnh sa sinh dục sau sinh và phần lớn trong độ tuổi từ 40-60 tuổi. Những phụ nữ sinh nhiều con, sinh quá sớm, không được hỗ trợ đúng kỹ thuật và an toàn khi sinh đều dễ mắc căn bệnh này.
Đặc biệt, người có tiền sử chuyển dạ kéo dài, đẻ khó càng dễ mắc căn bệnh này và phòng ngừa không đúng cách có thể gây chấn thương sản khoa. Những phụ nữ đi làm sớm sau khi sinh cũng có nguy cơ bị căn bệnh này cao.
Các phụ nữ lao động nặng nhọc và mệt mỏi cũng thuộc đối tượng dễ mắc căn bệnh này.
Đặc biệt là những nữ công nhân, nông dân hoặc những người phải làm việc một cách liên tục, gối xương cổ chân suốt ngày hoặc cầm gánh nặng trọng lượng, khiến áp lực ở ổ bụng lên đáy chậu luôn luôn cao.
Cũng có thể mắc bệnh ở những phụ nữ chưa từng sinh đẻ do có thể trạng yếu, dây chằng mỏng hoặc tử cung ở tư thế trung gian nên khi áp lực mạnh trong ổ bụng tăng lên, tử cung sẽ dần bị đẩy xuống.
Trong trường hợp những người đã sinh nhiều con, dây chằng yếu, tầng sinh môn rách hoặc mỏng, do áp lực ở ổ bụng tăng lên, thành âm đạo sẽ bị sa ra và kéo theo tử cung.
2. Nguyên nhân gây sa sinh dục
Nguyên nhân gây ra bệnh sa sinh dục có thể do các điều sau:
- Sinh đẻ sớm
- Thường xuyên đẻ
- Không được hỗ trợ đúng kỹ thuật khi sinh
- Làm việc quá sớm hoặc làm việc nặng nhọc
- Phụ nữ suy dinh dưỡng sau sinh hoặc thiếu chế độ ăn uống
- Tất cả những nguyên nhân trên đều khiến các cơ và dây chằng của tử cung cùng các cơ vùng chậu giãn mỏng
- Suy yếu hoặc bị rách, làm cho tử cung không đủ sức giữ vị trí cũ của nó.
Vì thế, khi có một động tác nào đó làm cho áp lực trong ổ bụng tăng lên (như khi ho liên tục, rặn nặng khi táo bón), tử cung sẽ dần bị đẩy xuống dưới và ra khỏi âm đạo.
3. Dấu hiệu nhận biết sa sinh dục
Dấu hiệu sa sinh dục có thể biểu hiện khác nhau tùy vào từng người, mức độ ít hay nhiều, mới sa hay đã sa từ lâu, sa chỉ đơn thuần hay kết hợp với tổn thương khác, có hay không kèm theo sa bàng quang hoặc sa trực tràng.
Dưới đây là những dấu hiệu thường gặp:
– Khó chịu, cảm giác nặng vùng cửa mình, ở bụng dưới, đặc biệt là khi đứng, nhưng khi nằm thì không còn cảm giác khó chịu đó.
– Do tĩnh mạch ở vùng đáy chậu bị sưng huyết, sẽ khiến bạn có cảm giác như muốn rặn đẻ, cộng thêm áp lực từ bên trong thành bụng làm cho phần đáy chậu yếu và gây đau ở vùng thắt lưng.
– Một khối lồi ở vùng âm đạo, tầng sinh môn. Ban đầu, kích thước của khối lồi nhỏ, không xuất hiện thường xuyên, chỉ xuất hiện khi làm việc nặng hoặc đi lại nhiều. Khi nằm nghỉ, khối lồi tụt vào trong âm đạo hoặc tự đẩy lên.
– Nhưng theo thời gian, khối lồi sẽ ngày càng to, xuất hiện thường xuyên và không tự đẩy lên được nữa. Khi đó, bạn sẽ có triệu chứng tức nặng ở bụng dưới, cảm giác vướng víu và khó chịu ở vùng âm đạo và tầng sinh môn, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
– Nếu có sa bàng quang, bạn có thể gặp các dấu hiệu đi tiểu khó khăn, tiểu rát, tiểu rất lâu khi cười to, ho mạnh hoặc bị sự rùng mình. Thường xuyên không đi tiểu hết nước tiểu, điều này dễ gây viêm bàng quang nên khi tiểu cảm giác đau rát.
– Trong trường hợp sa bàng quang nặng, việc đi tiểu ban đầu sẽ rất khó khăn, bạn phải sử dụng ngón tay để đẩy bàng quang lên và vào trong mới đi tiểu. Đôi khi, bệnh nhân phải nhập viện vì không thể tiểu.
– Nếu có sa trực tràng, bạn sẽ có cảm giác vẫn còn phân trong trực tràng, có thể bị táo bón. Nhiều phụ nữ mắc bệnh sa sinh dục nhưng kinh nguyệt vẫn bình thường và khả năng có thai vẫn được duy trì.
– Tuy nhiên, những phụ nữ này thường dễ mắc sẩy thai và đẻ non. Chảy máu và xuất hiện mùi hôi do tử cung viêm nhiễm, tình trạng này khiến cho bệnh nhân khó khăn trong việc đi lại, hạn chế hoạt động hàng ngày.
4. Điều trị sa sinh dục
Để điều trị sa sinh dục, các bác sĩ sẽ tùy thuộc vào mức độ bệnh và đối tượng bệnh nhân để đưa ra quyết định về phương pháp điều trị. Phương pháp điều trị bao gồm điều trị nội khoa (bằng thuốc, tập phục hồi chức năng…) hoặc phẫu thuật.
Điều trị nội khoa thường được áp dụng cho các bệnh nhân mắc ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, hoặc dành cho các bệnh nhân cao tuổi, mắc các bệnh mãn tính hoặc không đạt điều kiện để thực hiện phẫu thuật.
Tuy nhiên, phương pháp này chỉ giúp điều tiết tình trạng bệnh và không cải thiện đáng kể. Với những bệnh nhân ở mức độ nặng (từ mức độ III trở đi), phẫu thuật là phương pháp tốt nhất để ngăn chặn tình trạng bệnh trầm trọng và giải quyết những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.
Trước đây, phẫu thuật cắt bỏ tử cung âm đạo và tái tạo lại các bộ phận bị sa đã được áp dụng. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế lớn, đặc biệt là khả năng tái phát bệnh.
Ngoài ra, việc mất tử cung cũng là nguồn gây ra thiếu tự tin và tự ti cho phụ nữ.
Hiện nay, công nghệ tiên tiến đã được sử dụng để điều trị bệnh sa sinh dục tại rất nhiều cơ sở bệnh viện thông qua phương pháp nội soi: Đặt một mảnh ghép tổng hợp nâng tử cung và bàng quang.
Phương pháp này có những ưu điểm lớn nhất là hầu như không tái phát bệnh và vẫn giữ được tử cung, cải thiện triệu chứng són tiểu.
Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép tổng hợp nâng tử cung và bàng quang là phương pháp hiệu quả nhất trong việc điều trị bệnh.
5. Phòng ngừa bệnh sa sinh dục
Để phòng ngừa bệnh sa sinh dục, phụ nữ cần lưu ý những điều sau:
– Nên sinh đẻ trong độ tuổi từ 22-29 tuổi. Vì về mặt sinh lý, đây là thời kỳ tốt nhất cho việc mang thai, vì cơ thể còn khỏe mạnh và có khả năng phục hồi tốt.
– Khi sinh đẻ, nên sử dụng dịch vụ y tế chuyên môn để không bị chuyển dạ kéo dài và có khả năng mắc các tổn thương trên tử cung được khâu lại.
– Sau sinh, cần nghỉ ngơi đủ thời gian để các cơ và dây chằng vùng chậu được phục hồi. Không nên làm việc quá sớm trong vòng ba tháng.
– Tránh làm việc nặng nhọc và thay đổi tư thế để nghỉ ngơi và thư giãn khi làm việc đứng hoặc di chuyển nhiều.
– Duy trì chế độ ăn uống đầy đủ và cân đối, sinh hoạt điều độ, thường xuyên tập luyện thể dục và thể thao để tăng cường sức dẻo dai cho cơ bắp và các cơ vùng chậu (tuy nhiên, cần phải được tư vấn bởi bác sĩ và chỉ thư viện những bài tập nhẹ).
6. Kết luận
Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh sa sinh dục.
Để đảm bảo sức khỏe, nếu bạn thấy có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ về bệnh, hãy đi khám ngay cho bác sĩ chuyên khoa để có thể chẩn đoán bệnh và nhận được liệu trình điều trị kịp thời.
Để biết thêm những thông tin về bệnh lý, đặt lịch khám sản phụ khoa và sàng lọc bệnh lý ung thư phụ khoa tại phòng khám của BSCK II Đỗ Thị Ngọc Lan, người bệnh liên hệ qua hotline đặt lịch: 0868 555 168.