7 nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung hay gặp

Tư vấn chuyên môn bài viết

BSCK II Đỗ Thị Ngọc Lan

Phòng khám Chuyên khoa Siêu âm Sản Phụ khoa

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung là gì. Có thể phòng ngừa không? Cùng xem ngay chia sẻ của BSCKII Đỗ Thị Ngọc Lan.

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung chủ yếu là do nhiễm virus HPV (Human Papillomavirus) trong thời gian dài. Virus HPV là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung phổ biến nhất, đặc biệt là các chủng HPV type 16 và 18.

Những chủng virus HPV này gây ra các tổn thương tiền ung thư tại cổ tử cung, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến ung thư cổ tử cung.

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung là sự phát triển mất kiểm soát của các tế bào bất thường tại cổ tử cung. Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung phần lớn là nhiễm virus gây u nhú ở người – Human Papilloma Virus viết tắt HPV trong thời gian dài. HPV là một loại virus lây truyền qua đường tình dục và có thể gây u nhú trên cổ tử cung. Khi nhiễm virus này, các tế bào bình thường trong cổ tử cung sẽ tiến triển thành dạng tiền ung thư và nếu không được phát hiện và điều trị sẽ trở thành tế bào ung thư.

Virus gây u nhú ở người (Human Papillomavirus)
Virus gây u nhú ở người (Human Papillomavirus)

Có hai dạng ung thư cổ tử cung khác nhau: ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến. Ung thư biểu mô tế bào vảy hay gặp hơn, chiếm đến 80-90% tổng số ca ung thư cổ tử cung. Trong khi đó, ung thư biểu mô tuyến chiếm 10-20% tổng số ca ung thư cổ tử cung và bắt nguồn từ lớp biểu mô tuyến của cổ tử cung.

2. Các nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung hay gặp

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung chủ yếu là do nhiễm virus HPV (Human Papillomavirus) trong thời gian dài. Virus HPV là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung phổ biến nhất, đặc biệt là các chủng HPV type 16 và 18. Các chủng HPV type 16 và 18 chiếm hơn 70% tổng số trường hợp ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, còn có các chủng HPV khác như 51, 58, 56, 39 cũng có thể là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung.

HPV16 và HPV18 - 2 thể là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung phổ biến nhất
HPV16 và HPV18 – 2 thể là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung phổ biến nhất

Tình trạng nhiễm HPV rất phổ biến. Sau khi bị nhiễm, virus HPV, hệ thống miễn dịch sẽ được khởi động để loại bỏ virus. Đôi khi do hệ thống miễn dịch bị suy giảm hoặc nhiễm trùng tồn tại trong thời gian dài gây ra các tổn thương tại cổ tử cung.

Quá trình biến đổi từ tế bào bình thường thành tế bào ung thư do nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung là virus HPV thường diễn ra chậm, có liên quan đến sự hiện diện của virus HPV trong thời gian dài tại cổ tử cung (ít nhất 10 đến 15 năm).

Do đó, ung thư cổ tử cung thường xuất hiện muộn. Người bệnh có thể phát hiện sớm nếu được thăm khám, tầm soát định kỳ.

Ngoài ra, có một số yếu tố khác tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung, bao gồm:

  • Bắt đầu hoạt động tình dục ở tuổi trẻ, quan hệ tình dục có nhiều đối tác.
  • Mắc các bệnh lý có tính chất lây truyền qua đường tình dục khác như: chlamydia, lậu, giang mai,…
  • Không tầm soát hay dự phòng ung thư cổ tử cung sớm.
  • Hút thuốc lá.
  • Tuổi tác.
  • Giảm khả năng phòng vệ miễn dịch do các bệnh như HIV/AIDS hoặc do điều trị hóa trị, hóa chất trong điều trị ung thư, các bệnh tự miễn,…

Vậy, khi đã biết đến nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung rồi, chúng ta có thể phòng ngừa những nguyên nhân này hoặc phòng ngừa ung thư cổ tử cung hay không?

3. Có thể phòng ngừa ung thư cổ tử cung không?

Các biện pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung liên quan đến đường lây truyền và các tổn thương tiền ung thư. Trong đó, phổ biến là các phương pháp phòng tránh nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung:

3.1. Bảo vệ bản thân tránh nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Bằng việc sử dụng bao cao su làm giảm các nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục, trong đó giảm cả nguy cơ nhiễm virus u nhú. Qua đó gián tiếp làm giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

3.2. Điều trị nhiễm HPV

Khi nhiễm HPV với những chủng có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung như type 16 và type 18. Bạn sẽ được soi cổ tử cung nhằm phát hiện các tổn thương tại cổ tử cung và sinh thiết tại các vị trí tổn thương, từ đó xác định có ung thư cổ tử cung hay không.

3.3. Sàng lọc tổn thương và tiền ung thư thường xuyên.

Xét nghiệm sàng lọc sớm ung thư cổ tử cung được thực hiện cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. Bộ đôi tầm soát có giá trị trong tầm soát ung thư cổ tử cung hiện nay là: HPV và Thinprep. Các xét nghiệm sàng lọc được bác sĩ khuyến cáo thực hiện 3 năm/lần để sớm phát hiện yếu tố nguy cơ nếu có.

3.4.Tiêm phòng vắc-xin HPV

Tiêm phòng vắc xin HPV rất có ý nghĩa trong phòng bệnh ung thư cổ tử cung, đặc biệt được khuyến cáo ở lứa tuổi từ 14 đến 16 tuổi do có thể phòng ngừa nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung phổ biến – HPV

4. Ung thư cổ tử cung phát triển trong cơ thể như thế nào?

Nếu không sàng lọc các nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung, và không sàng lọc phát hiện sớm ung thư, ung thư có thể phát triển nặng lên.

Khi ung thư cổ tử cung ở giai đoạn phát triển xâm lấn, nếu không được phát hiện, các tế bào ung thư sẽ xâm lấn dần sang tử cung, âm đạo và các bộ phận xung quanh như trực tràng, bàng quang rồi di chuyển theo đường tuần hoàn của bạch huyết vào các hạch bạch huyết.

Nếu không được phát hiện và điều trị, các tế bào này sau đó sẽ đi vào máu để định cư và nhân lên trong gan, phổi, xương, não,… Những khối u thứ cấp này được gọi là “di căn”.

Ung thư tử cung được phân chia thành các giai đoạn tùy thuộc vào kết quả thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, bác sĩ có thể xác định giai đoạn phát triển của ung thư cổ tử cung. Bệnh được chia 4 giai đoạn từ 1 đến 4, mức độ càng cao, ung thư càng lan rộng, bao gồm:

  • Giai đoạn I: các tế bào ung thư chỉ khu khú tại cổ tử cung.
  • Giai đoạn II: các tế bào ung thư đã bắt đầu lan ra bên ngoài cổ tử cung nhưng chưa xâm lấn đến vách chậu hay chưa tới ⅓ dưới âm đạo.
  • Giai đoạn III: các tế bào ung thư đã xâm lấn đến ⅓ dưới âm đạo và hoặc gây ứ nước thận hoặc làm thận mất chức năng.
  • Giai đoạn IV: xâm lấn ngoài khung chậu hoặc xâm lấn bàng quang, trực tràng, thành bụng…
Các giai đoạn ung thư cổ tử cung
Các giai đoạn ung thư cổ tử cung

Vì vậy, việc sàng lọc và điều trị sớm các tổn thương tiền ung thư do nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung là virus HPV rất quan trọng để phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung.

5. Kết luận

Tóm lại, nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung chủ yếu là do nhiễm virus HPV, đặc biệt các chủng HPV type 16 và 18 trong thời gian dài. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm tiêm vắc-xin HPV, tầm soát sàng lọc định kỳ và có lối sống tình dục an toàn để tránh nhiễm virus HPV – nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung phổ biến nhất.

Bài viết liên quan

Thông tin kiến thức
Gai sinh dục và sùi mào gà có gì khác nhau?

Gai sinh dục và sùi mào gà có nhiều đặc điểm khác biệt. Bài viết chia sẻ kiến thức về gai sinh dục, sùi mào gà và cách phân biệt, phòng tránh và điều trị chúng.

Thông tin kiến thức
Rối loạn kinh nguyệt: Nguyên nhân, chẩn đoán & cách điều trị

Rối loạn kinh nguyệt gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hằng ngày. Tìm hiểu nguyên nhân, cách chẩn đoán và điều trị hiệu quả để cải thiện tình trạng này.

Thông tin kiến thức
Viêm tuyến Bartholin: 8 điều cần biết

Viêm tuyến Bartholin là một căn bệnh phụ khoa nguy hiểm ở phụ nữ. Vậy nguyên nhân gây bệnh là gì? Bệnh nguy hiểm như thế nào? Điều trị được không?

Thông tin kiến thức
Chậm kinh: nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị và phòng tránh

Chậm kinh là hiện tượng kinh nguyệt bất thường ở nữ giới. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị chậm kinh để bảo vệ sức khỏe sinh sản.

All in one
Liên hệ